KỸ NĂNG PHÒNG, CHỐNG TAI NẠN THƯƠNG TÍCH TRẺ EM

hlhpn.khanhhoa.gov.vn ── [ In trang Thứ sáu, 22/11/2024 ]

Để hạn chế nguy cơ mắc và tử vong do tai nạn thương tích trẻ em, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Khánh Hòa cung cấp kiến thức, kỹ năng phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em để tuyên truyền trong các cấp Hội. 

* Tai nạn thương tích ở trẻ em gồm một số loại như sau:

- Ngã

- Bỏng/cháy

- Tai nạn giao thông

- Ngộ độc các loại

- Cắt, đâm

- Ngạt thở, hóc nghẹn

- Súc vật cắn

- Chết đuối/đuối nước

- Bạo lực

- Bom, mìn/vật nổ

- Điện giật

- Các loại thương tích khác

          Tai nạn thương tích trẻ em đang trở thành một vấn đề y tế công cộng đe dọa đến sự sống còn và phát triển của trẻ em. Theo kết quả điều tra, gần 70% các ca tử vong trẻ em trên 01 tuổi là do tai nạn thương tích gây ra; trên 71% các trường hợp tử vong do tai nạn thương tích là do các tai nạn thương tích không chủ ý như: tai nạn giao thông, đuối nước, ngã, ngộ độc, điện giật, ngạt, hóc nghẹn…

  1. Ngã

          Ngã và những chấn thương do ngã là những tai nạn rất thường gặp ở trẻ em, ở mọi lứa tuổi, mọi giới, mọi lúc và mọi nơi. Ngã để lại những hậu quả trước mắt và lâu dài, nhiều khi ảnh hưởng nghiêm trọng đến chức năng cũng như tính mạng của trẻ.

1.1. Nguyên nhân:

- Do trẻ thiếu ý thức và kiến thức

          + Với đồ dùng, đồ chơi trên giá cao.

          + Ngồi trên bậu cửa sổ, lan can không có tay vịn.

          + Nhảy từ trên cao xuống (từ bàn, ghế…)

          + Chơi những trò chơi không an toàn.

          + Chạy nhảy, đuổi nhau, leo cây, trèo cầu thang…

- Do người lớn thiếu kiến thức và ý thức, không trông nom trẻ đúng cách (đặc biệt là đối với trẻ sơ sinh) để trẻ:

          + Ngã từ trên giường, võng gây tổn thương sọ não, cột sống.

          + Do bế tuột tay có thể dẫn đến chấn thương sọ não hoặc trật khớp…

- Môi trường có nhiều yếu tố nguy cơ:

          + Nhà cao tầng.

          + Cầu thang không đúng tiêu chuẩn…

1.2. Cách phòng tránh

* Các gia đình có con 0-3 tuổi, bố mẹ cần làm những việc sau:

- Trông trẻ đúng cách luôn luôn là cách phòng tránh hữu hiệu nhất

- Sử dụng cũi để trông trẻ đặc biệt có tác dụng với trẻ nhỏ những lúc bạn có việc và không thể trông trẻ được.

- Không thực hiện các động tác dễ gây ngã cho trẻ nhỏ như xốc ngược, tung trẻ...

- Không cho trẻ nhỏ (biết lẫy, bò, đi) ngồi, nằm trong võng, nơi không có người lớn bên cạnh.

- Đảm bảo các bậc thềm, bậc cầu thang tạo điều kiện cho trẻ đi dễ dàng.

- Sắp xếp đồ đạc trong nhà hợp lý, không để vướng đường trẻ hay đi lại.

- Bọc cạnh, mép nhọn của bàn, ghế, đồ vật bằng các miếng cao su, nhựa.

- Làm lan can (cầu thang, ban công), tay vịn cầu thang, lắp chấn song cửa sổ, làm cửa chắn cầu thang an toàn (độ cao tối thiểu 75cm, chấn song dọc, khoảng cách giữa các song tối đa 15cm).

- Luôn giữ sàn nhà, nhà tắm, sân… (những nơi sinh hoạt của trẻ) khô ráo, không trơn trượt, không mấp mô lồi lõm.

* Các gia đình có con 4-8 tuổi, bố mẹ cần làm thêm những việc sau:

- Không để đồ dùng, đồ vật của trẻ ở những nơi quá cao trẻ không với tới được.

- Đảm bảo những nơi sinh hoạt của trẻ (đặc biệt cầu thang…) phải có đủ ánh sáng.

- Chặt bỏ các cành cây khô, rào quanh cây nếu có thể.

- Không khuyến khích trẻ leo trèo ở những nơi không an toàn như cây, cột điện, mái nhà…

- Giáo dục con trẻ tránh các trò chơi nguy hiểm: nhảy từ trên cao, đuổi nhau chơi đùa ở những chỗ nguy hiểm, các trò như nhảy ngựa...

- Hướng dẫn trẻ có kỹ năng phòng tránh ngã khi đi vào những khu vực hoặc sử dụng những đồ vật dễ gây ngã.

- Đi cầu thang: Bước vào giữa mặt bậc, mắt nhìn xuống chân, tay vịn vào lan can.

- Vào phòng tắm đi dép để tránh bị trơn trượt khi chạy.

- Không đi chân ướt vào sàn nhà.

* Các gia đình có con 9-15 tuổi, bố mẹ cần làm thêm những việc sau:

- Trao đổi với trẻ về nguy cơ ngã và các cách phòng tránh trên, đặc biệt các trẻ phải trông trẻ nhỏ hơn.

* Để phòng tránh ngã cho trẻ các cộng tác viên và cộng đồng làm những việc sau:

- Tuyên truyền giáo dục hướng dẫn trẻ em biết những hoàn cảnh có thể gây nên ngã và các hậu quả của ngã để có tác dụng giáo dục, răn đe.

- Phổ biến kiến thức phổ thông cho người chăm sóc trẻ và trẻ (đối với trẻ lớn) các kiến thức sơ cứu ban đầu trong trường hợp một trẻ bị thương do ngã.

- Quản lý các em nhất là trong dịp nghỉ hè: Trẻ không được leo trèo cột điện, mái nhà, trèo cây hái quả, bắt chim, không chạy thả diều trên sân thượng, gần ao, hồ, sông ngòi hay lòng đường...

- Hướng dẫn và tổ chức cho các em hoạt động vui chơi giải trí lành mạnh: thăm quan, cắm trại, có sân bóng riêng.

- Xây dựng môi trường an toàn: Biển báo nguy hiểm, báo cấm (cấm đi, trèo...) ở những nơi cần thiết.

- Thực hiện mô hình ngôi nhà an toàn: cần có chấn song, rào chắn ở các cửa sổ, ban công, tại các cửa đi ra sân khi có các bậc thềm cao...

- Không để cho trẻ nhỏ dưới 10 tuổi trông trẻ nhỏ dưới 3 tuổi.

- Cần có người giám sát và trông trẻ.

  1. Bỏng/Cháy

          Bỏng là tổn thương của cơ thể ở mức độ khác nhau do tác dụng trực tiếp với các nguồn năng lượng: sức nóng, điện, hóa chất, bức xạ… để lại di chứng sẹo, tàn tật, thậm chí dẫn đến tử vong.

2.1. Nguyên nhân

Trẻ em, đặc biệt là trẻ em từ 02- 05 tuổi dễ bị bỏng vì bản tính trẻ em rất hiếu động, tò mò, và nhiều khi do sự bất cẩn của người lớn.

- Bỏng nhiệt ướt: bỏng do nước sôi, nồi canh hoặc nồi cám lợn sôi…Đây là nguyên nhân chủ yếu. Tai nạn thường xảy ra khi phích nước sôi, đồ ăn nóng để ở trong tầm với hoặc lối đi của trẻ. Tai nạn còn xảy ra khi trẻ nấu ăn giúp bố mẹ.

- Bỏng nhiệt khô: bàn là, ống bô xe máy, lửa, hơi nóng của lò nung… Thường do người lớn không chú ý hoặc trẻ nghịch ngợm, đốt lửa sưởi, đốt rơm rạ, đánh đổ dầu xăng gây bắt lửa…

- Bỏng hoá chất: bỏng do vôi tôi, bỏng axít, kiềm…Do trẻ nô đùa cạnh hố vôi mới tôi sơ ý tụt chân xuống, sử dụng nhầm a xít.

- Bỏng sét đánh/điện giật: Do trẻ nghịch điện hoặc do sét đánh thường rất nặng gây chết người do cháy hoặc ngừng thở ngừng tim.

2.2. Cách phòng tránh

- Bố trí bếp nấu ăn hợp lý. Để bếp lò phẳng, cao ngoài tầm với hoặc có vách ngăn không cho trẻ nhỏ tới gần. Khi nấu luôn quay cán xoong, chảo vào phía trong

- Không cho trẻ chơi, nô đùa nơi đang nấu ăn.

- Không để đồ vật đựng nước nóng trong tầm với trẻ em (nồi canh, phích nước, vòi nước nóng, bàn là đang nóng, ống bô xe máy ...).

- Khi bê nước nóng, thức ăn mới nấu: tránh xa trẻ để không va đụng.

- Luôn kiểm tra nhiệt độ của thức ăn, đồ uống trước khi cho trẻ ăn, uống; nhiệt độ nước tắm rửa.

- Không để trẻ nhỏ tiếp xúc với diêm, bật lửa, lửa, nước sôi, thức ăn nóng, bếp đang đun...

- Không để trẻ tự tắm với vòi nước nóng lạnh.

- Luôn trông trẻ đúng cách, để mắt đến trẻ.

- Quản lý chặt chẽ chai lọ đựng hoá chất như chất tẩy rửa, acid.

- Đặc biệt đối với trẻ nhỏ: không vừa bế trẻ vừa ăn, uống thức ăn nóng.

Đối với các trẻ lớn hơn phải giúp đỡ bố mẹ nấu ăn: Không nên cho trẻ dưới 8 tuổi giúp đỡ bố mẹ làm bếp. Dạy trẻ các cách phòng tránh trên và luôn dùng lót tay khi bê các đồ nóng.

Đối với những trẻ phải giúp bố mẹ trông em: Dạy trẻ các cách phòng tránh trên.

          * Về tuyên truyền phòng chống bỏng:

- Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi các tài liệu bằng tranh ảnh, tờ rơi, panô, áp phích, sổ tay những nội dung ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ về tác hại, biểu hiện, cách phòng tránh, phương pháp sơ cứu thông thường và các địa chỉ liên hệ cần thiết để phát cho mọi người dân và những trẻ em không có người lớn đi kèm.

- Có những buổi phát thanh tại các cụm dân cư xã phường về cách phòng tránh tai nạn thương tích nói chung, tai nạn bỏng nói riêng hoặc có các chuyên mục, chuyên trang trong các báo phổ thông của địa phương và trung ương để phổ biến kiến thức.

- Tổ chức các buổi sinh hoạt, thảo luận chuyên đề cho các gia đình, các cụm dân cư và cho trẻ em khó khăn đang sống trong các cơ sở tập trung hoặc các câu lạc bộ, nhà mở, nhà tình thương, nhà trọ và những điểm các em hay tập trung để phổ biến và hướng dẫn những kiến thức phổ thông về phòng tránh bỏng.

- Tổ chức các nhóm cộng tác viên đã được tập huấn gặp gỡ, tiếp xúc trực tiếp các gia đình khó khăn và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn không có điều kiện tiếp xúc với các loại hình truyền thông nêu trên để tuyên truyền hoặc tư vấn, giải đáp thắc mắc.

- Tập huấn/hướng dẫn về phương pháp sơ cứu bỏng cho mọi người dân ở các cụm dân cư và cho trẻ em trong các cơ sở chăm sóc trẻ em khó khăn hay ở các nơi các em thường sinh hoạt học tập.

  1. Tai nạn giao thông

          Tai nạn giao thông là những sự cố bất ngờ xảy ra trong quá trình tham gia giao thông, gây ra bởi các phương tiện và người tham gia giao thông.

3.1. Nguyên nhân

          - Tai nạn giao thông do con người tham gia giao thông: Người tham gia giao thông không chấp hành luật và các quy định về an toàn giao thông. Người đi bộ chạy qua đường bất ngờ, không quan sát, đùa nghịch đu bám tàu xe, đá bóng dưới lòng đường, phơi rơm rạ trên đường giao thông. Người đi xe đạp dàn hàng 3, lạng lách, vượt ẩu trước mũi xe máy, ô tô...Người đi xe máy phóng nhanh, lạng lách. Lái xe ô tô uống rượu bia, không kiểm soát tốc độ... Đặc biệt nguy hiểm đối với các trường hợp vô ý thức có hành vi nguy hiểm gây chết người như: rải đinh trên đường cao tốc, ném đá lên tàu, tháo ốc vít trên đường ray tàu hoả...

        - Tai nạn giao thông do các phương tiện giao thông: Chất lượng xe cộ thấp kém, xe thiếu các thiết bị an toàn. Phương tiện vận chuyển không an toàn.

           - Tai nạn giao thông do đường xá chất lượng xấu, thiếu biển báo, đèn hiệu, đèn chiếu sáng...

3.2. Cách phòng tránh

- Tuyên truyền phổ biến luật giao thông cho toàn xã hội.

- Tuyên truyền để các em thấy rõ các tình huống dẫn tới tai nạn giao thông (TNGT), những nguy cơ và hiểm hoạ của TNGT đối với sức khoẻ. Giúp các em có những hiểu biết, tuân thủ các qui tắc, luật lệ về an toàn giao thông.

 - Tạo dư luận xã hội cổ vũ cho các hành vi an toàn, lên án những hành vi không an toàn như đua xe, lạng lách

-  Tổ chức các hoạt động do các em tham gia làm chủ như: Thành lập nhóm tuyên truyền của trẻ em, học sinh ở các trường học, thôn xóm, khu dân cư để cung cấp các kiến thức phòng tránh TNGT.

- Tổ chức cho các em các cuộc thi tìm hiểu về luật giao thông.

- Hướng dẫn trẻ cách đi lại an toàn:

+ Trang bị mũ bảo hiểm khi trẻ dùng xe đạp hoặc tham gia giao thông cùng với người lớn.

+ Ghế an toàn cho trẻ em khi đi xe đạp/máy do người khác đèo.

+ Thắt dây an toàn khi ngồi trên ôtô.

- Tham gia tập huấn và nắm vứng các kiến thức cũng như sơ cứu ban đầu khi xảy ra tai nạn giao thông.

- Các cách phòng tránh tai nạn giao thông thủychủ yếu là:

+ Mặc áo phao.

+ Không lên tàu khi tàu quá đông (không có đủ chỗ ngồi cho mỗi người).

+ Không chen lấn xô đẩy khi ở trên tàu, phà.

+ Tuyệt đối tuân theo những quy định an toàn trên tàu (không thò chân, tay… ra ngòai cửa sổ của tàu thuyền).

  1. Ngộ độc

Khi một chất vô cơ hoặc hữu cơ dạng khí, lỏng hoặc rắn lọt vào cơ thể và gây tác động xấu cho sức khoẻ được gọi là Ngộ độc. Có hai loại ngộ độc,ngộ độc cấp và ngộ độc mãn. Ngộ độc cấp gây nguy hiểm tới tính mạng trẻ em.

- Ngộ độc cấp: khi chất độc vào cơ thể và gây nguy hại tức thì hoặc sau một vài giờ thì gọi là ngộ độc cấp, ví dụ như uống phải thuốc trừ sâu, chất axít hoặc chất kiềm mạnh, các loại thuốc tẩy rửa, ăn thức ăn ôi thiu...

- Ngộ độc mãn: Khi con người thường xuyên tiếp xúc với chất độc liều lượng thấp, các loại hoá chất lâu dần dần tác hại đến các cơ quan nội tạng thì gọi là ngộ độc hoặc nhiễm độc mãn tính, ví dụ như ngộ độc chì ở những người có tiếp xúc với xăng dầu...

- Các loại ngộ độc thường gặp ở trẻ :

+ Hóa chất: chất tẩy rửa (xà phòng, thuốc tẩy), xăng dầu, a xít, thuốc trừ sâu, thuốc diệt chuột…

+ Thuốc uống: uống thuốc quá liều, quá hạn, thuốc bẩn/ẩm, uống nhầm.

+ Khí: khí ga, khói bếp than tổ o­ng.

+ Thức ăn có có chất độc như: nấm độc, cá nóc, các loại cây/quả có chất độc

+ Các thức ăn không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm: thức ăn ôi thiu…

* Các dấu hiệu ngộ độc thường gặp:

Trẻ đau bụng, nôn mửa và kèm theo một hoặc nhiều các dấu hiệu như:

- Da tái, lạnh, rịn mồ hôi, sắc diện xanh hay xám bên trong môi hay dưới móng tay.

- Thở mau và không sâu.

- Bồn chồn hoặc lơ mơ hoặc nặng hơn nữa là bất tỉnh.

- Nếu ngộ độc nặng sẽ co giật, hôn mê.

- Có vết bỏng quang miệng tái nhợt nếu nuốt phải chất độc ăn mòn.

- Có chất độc hay một bình rỗng bên cạnh cháu.

4.1. Nguyên nhân

- Ăn phải thức ăn ôi thiu, bảo quản không tốt bị ươn thối, nhiễm vi khuẩn hoặc ăn phải nấm, cây quả dại chứa chất độc.

- Nuốt phải các chất độc như thuốc diệt chuột, trừ sâu, dầu lửa, xà phòng, thuốc chữa bệnh....

- Uống các loại nước ngọt có ga hoặc ga dùng giải khát được sản xuất không đúng quy trình an toàn vệ sinh hoặc uống phải nước thiên nhiên có chứa chất độc như thạch tín, chì, thuỷ ngân.

- Do sơ suất của người lớn, ví dụ như cho trẻ uống thuốc phiện để cầm tiêu chảy.

- Qua đường hô hấp: Chất độc bị hít vào phổi. Trẻ hít phải khí độc: Khí ủ lò than, bình ga, hoá chất trong bình diệt gián…

- Ngoài ra, có hai đường ngộ độc khác ít thấy ở trẻ là ngộ độc qua bôi ngoài da (da, niêm mạc bị thấm chất độc) hay do tiêm nhầm thuốc.

4.2. Cách phòng tránh

- Đối với các bậc cha mẹ và anh chị lớn: Do trẻ nhỏ chưa hiểu biết và có nhận thức được đồ vật chung quanh nên trẻ có thể cầm đồ vật cho vào mồm hoặc làm đổ vỡ các vật dụng xung quanh mà vô tình có để các hoá chất hoặcnhặt bất cứ thứ gì để ăn và uống nên cần phải tuyên truyền để các bậc cha mẹ, người chăm sóc trẻ hiểu sự phát triển thể chất và tâm sinh lý của trẻ qua từng độ tuổi để nhắc nhở và giúp trẻ hiểu biết phòng ngừa ngộ độc.

- Tuyên truyền cho cha mẹ, người chăm sóc trẻ và bản thân trẻ các nguyên nhân, hậu quả của ngộ độc để biết cách phòng tránh.

- Xây dựng môi trường an toàn: Sử dụng nguồn nước đảm bảo vệ sinh.

- Xây dựng ngôi nhà an toàn: Những vật dụng trong nhà có đựng các chất có thể gây ngộ độc cho trẻ(thuốc chữa bệnh, xà phòng, hoá chất trừ sâu, thuốc diệt chuột, thuốc tẩy rửa, bình xịt muỗi, ga....) cần cất ở nơi kín đáo để xa tầm tay trẻ.

  1. Cắt, đâm (vật sắc nhọn)

          Tai nạn gây ra bởi các vật sắc nhọn là một loại hình thương tích rất thường gặp ở trẻ em, xảy ra với mọi lứa tuổi, mọi nơi, mọi lúc. Thương tích do vật sắc nhọn có thể gây ra nhiều hậu quả với các mức độ khác nhau, từ nhẹ (xây xát ngoài da, phần mềm…) đến nặng ảnh hưởng nghiêm trọng tới chức năng (nhiễm trùng, hoại tử chi…), thậm chí rất nặng gây nguy hiểm đến tính mạng của trẻ.

5.1. Nguyên nhân:

          - Do trẻ thiếu hiểu biết, hiếu kỳ.

          - Do cha mẹ thiếu quan tâm, thiếu kiến thức.

          - Do môi trường không an toàn.

5.2. Cách phòng tránh

          * Đối với trẻ em:

          - Chỉ dẫn cho trẻ thấy được sự nguy hiểm (đau, chảy máu, cụt tay…) khi sử dụng hay chơi đùa bên cạnh các đồ vật sắc nhọn.

          - Dạy trẻ tránh các trò chơi nguy hiểm (trèo cây, đấu kiếm…).

          - Dạy trẻ không bắt chước người lớn làm công việc nguy cơ: gọt hoa quả, thái thịt, khâu vá… mà không có sự giám sát của người lớn.

          * Đối với cha mẹ, người chăm sóc trẻ và các nhà quản lý:

          - Tuyên truyền giáo dục cho trẻ biết được các hoàn cảnh có thể dẫn đến tai nạn thương tích do vật sắc nhọn, các hậu quả do nóđể lại… với tác dụng ngăn ngừa, răn đe.

          - Xây dựng môi trường an toàn: để ngoài tầm với của trẻ tất cả các vật sắc nhọn có thể gây nguy hại như: dao, kéo, dùi đục, kim, đinh…, bao bọc các đầu sắc nhọn của các đồ vật trong nhà, dựng hàng rào ngăn cách trẻ tới các chỗ nguy hiểm…

          - Tổ chức và giám sát chặt chẽđể trẻ cóđược các hoạtđộng vui chơi lành mạnh, an toàn.

          - Trang bị kiến thức tối thiểu cho cha mẹ, người giám sát, các cộng tác viên và các nhân viên y tế biết cách sơ cứu ngay tại chỗ trong trường hợp tai nạn do vật sắc nhọn gây nên.

  1. Ngạt thở, hóc nghẹn

- Ngạt thở, tắc đường thở là tình trạng trẻ em không thở được do bất kỳ một vật gì gây cản trở không cho không khí qua được mũi và miệng trẻ.

- Nếu không được cấp cứu kịp thời chỉ sau 3 phút bị ngạt thở, trẻ sẽ bị di chứng não suốt đời. Nếu không được cấp cứu, chỉ trong vòng 5 phút, trẻ sẽ bị tử vong.

* Những dấu hiệu chung thường gặp khi bị tắc đường thở.

- Trẻ tím tái, ho sặc sụa, trào nước mắt nước mũi.

- Trẻ không phát âm được, hoặc không thể khóc thành tiếng.

- Trẻ phải lấy tay nắm lấy cổ của mình.

- Nếu muộn: Môi và lưỡi trẻ bắt đầu tím tái và trẻ có thể bất tỉnh nếu vật gây tắc không lấy được ra.

6.1. Nguyên nhân

- Hóc, nghẹn thức ăn hoặc dị vật(hóc xương, hạt na, hòn bi, đồng xu, cúc áo...)thường xảy ra khi trẻ nghịch ngợm đút vào mũi, miệng.

- Sặc nước/sữa, sặc bột, sặc thức ăn hoặc dị vật , thường xảy ra khi trẻ vừa ăn vừa khóc, chạy hoặc cười đùa.

- Mũi và miệng trẻ bị bịt kín bởi túi nilon, chăn hoặc vải dầy thường xảy ra với trẻ nhỏ dưới 1 tuổi, nằm ngủ úp trên đệm, gối quá mềm. Nguy cơ này còn xảy ra ở các trẻ lớn hơn khi các cháu đùa nghịch lấy bao ni lông, chăn, gối… trùm qua đầu.

- Đuối nước hoặc bị vùi lấp bởi đất, cát....

6.2. Cách phòng tránh

* Đối với trẻ nhỏ (dưới 5 tuổi)

- Trông trẻ đúng cách vẫn là cách tốt nhất.

- Cho trẻ ngủ trên đệm cứng, nằm ngiêng hoặc ngửa, để các vật dễ gây ngạt đường thở cho trẻ như túi ni lông, báo, gối, chăn, đệm quá êm xa chỗ trẻ nằm.

- Để ra xa tầm tay của trẻ các vật nhỏ như kim băng, đồng xu, hạt trái cây và các vật nhỏ dễ cho vào mũi, miệng... Nên để các vật nhỏtrên giá cao trẻ không với tới, hoặc để trong các hộp, tủ có khóa.

- Khi cho trẻ em ăn bột, ăn cơm chú ý không để đầu trẻ ngả về phía sau, không để trẻ vừa ăn vừa cười đùa dễ làm thức ăn lọt vào đường thở gây hóc nghẹn.

- Cho trẻ nhỏ ăn thức ăn nghiền nát, không lẫn xương, lẫn hạt và cho ăn từng tí một. Tạo cho trẻ thói quen ăn chậm nhai kỹ.

- Chỉ cho trẻ chơi những đồ chơi có đường kính lớn hơn 05cm.

- Không mặc các loại áo, yếm có dây vòng qua cổ cho trẻ nếu trẻ không có người lớn trông trẻ.

* Đối với trẻ lớn hơn (6-12 tuổi):

- Nhắc trẻ không vừa ăn,uống vừa cười đùa, chạy nhảy.

- Dạy các cháu cách sơ cứu trên nếu các cháu phải trông trẻ nhỏ hơn.

Trong mọi trường hợp, người trông giữ trẻ phải được học cách sơ cấp cứu ngạt tắc đường thở.

  1. Động vật cắn, đốt

          - Ong đốt

          - Rắn cắn

          - Chó cắn…

7.1. Nguyên nhân

          - Do trẻ thiếu hiểu biết, nghịch ngợm.

          - Do người lớn thiếu sự quan tâm, chăm sóc.

          - Do môi trường xung quanh không an toàn.

7.2. Cách phòng tránh

- Tuyên truyền cho cha mẹ, những người chăm sóc trẻ và bản thân trẻ sự nguy hiểm khi bị động vật cắn và các loại động vật cắn thường gặp.

- Hướng dẫn trẻ vui chơi an toàn: không nghịch tổ o­ng, không trêu chọc chó, mèo và các vật nuôi, không chơi gần các bụi rậm để tránh bị rắn cắn, nếu phải đi qua thì dùng gậy khua vào bụi rậm phía trước, đợi một lúc rồi mới đi qua.

- Quản lý trẻ và xây dựng các điểm vui chơi an toàn cho trẻ tại cộng đồng.

- Dạy cho trẻ em biết những con vật nguy hiểm, những con vật nào không nguy hiểm. Dạy cho trẻ biết những nơi loài vật nguy hiểm thường ở để lánh xa nơi đó.

- Gây tiếng động bằng cách dùng gậy để khua khi đi vào bụi rậm làm cho rắn sợ phải chạy xa khi chúng ở trước mặt.

- Dùng đèn pin hoặc đèn chiếu sáng nếu bạn đi vào ban đêm để phòng rắn cắn.

- Xây dựng môi trường an toàn:

+ Chó, mèo phải được tiêm chủng

+ Không thả chó bừa bãi. Khi cho chó ra đường phải có rọ mõm.

+ Phát quang bụi rậm xung quanh nhà bạn.

+ Phải có người giám sát và chăm sóc để trẻ không lại gần các con vật. Đối với chó mèo và các vật nuôi khác như khỉ… cần dạy trẻ: không trêu chọc khi chúng đang ăn, đang ngủ hoặc đang chăm chó con (cho bú…); nếu thấy chó lạ, tuyệt đối không chạy hoặc hét lên, cách tốt nhất là đứng im, không động đậy (giả vờ làm cái cây), không nhìn vào mắt chó; không cho chó ăn nếu chưa cho nó ngửi và nhìn mình; nếu bị chó xô ngã nằm thẳng ra, nằm im; hông bao giờ để trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ một mình với các vật nuôi trong nhà; không chơi các trò chơi mạnh với súc vật nuôi; cảnh báo với mọi người nguy cơ bị rắn cắn, đặc biệt là trong khi và sau khi lũ lụt.

  1. Chết đuối/đuối nước

- Khi có sự xâm nhập đột ngột và nhiều của nước hoặc chất dịch vào đường thở (mũi, mồm, khí phế quản, phổi) làm cho không khí có chứa oxy không thể vào phổi được gọi là đuối nước. Hậu quả là não bị thiếu oxy, nếu không được cấp cứu kịp thời nạn nhân sẽ bị chết hoặc để lại di chứng não nặng nề.

- Trẻ em sức yếu nên rất dễ bị ngạt thở chỉ trong vòng thời gian 2 phút và với trẻ nhỏ, chỉ với lượng nước nhỏ như một xô nước cũng có thể làm trẻ chết đuối.

8.1. Nguyên nhân

- Do người lớn, trẻ em thiếu ý thức, kiến thức về mối nguy hiểm, các yếu tố nguy cơ, và kỹ năng phòng tránh đuối nước. Các kỹ năng cần đặc biệt chú ý là: trông trẻ, dạy bơi, cứu đuối…

- Do bản tính hiếu động, tò mò với các trẻ lớn tuổi hay với trẻ nhỏ là do tính thích nghịch nước hoặc do sự bất cẩn của gia đình. Có nhiều hoàn cảnh có thể gây đuối nước trẻ em như các giếng nước, bể nước, chum vại, chậu có miệng nhỏ, bồn tắm…không được rào, chắn, đậy cẩn thận.

- Do môi trường có những yếu tố nguy cơ như :

+ Chum vại, bể nước… không có nắp đậy an toàn.

+ Sông, hồ, suối, ao… không có biển báo nguy hiểm, rào.

+ Lũ lụt xảy ra thường xuyên.

+ Những nơi có sông suối hồ ao, trẻ em không biết bơi hoặc biết bơi nhưng chủ quan không lường hết được sự nguy hiểm.

8.2. Cách phòng tránh

* Đối với trẻ nhỏ phải có người trông trẻ:

- Luôn ở cạnh trẻ trong phạm vi 0,5m, đảm bảo bạn luôn nhìn thấy, nghe thấy trẻ.

- Không đọc báo, chơi bài, nói chuyện điện thoại hay làm bất cứ một việc gì có thể phân tán tư tưởng của bạn khi trông trẻ ở gần những nơi có các yếu tố nguy cơ đuối nước.

- Trong trường hợp bạn bắt buộc phải làm việc, hãy cho trẻ vào cũi. Bạn nên nói chuyện với trẻ trong lúc làm việc để trẻ thấy mình vẫn được quan tâm.

- Trong trường hợp có nhiều người trông trẻ và trẻ tham gia các họat động tập thể (như các bữa tiệc ở gần nơi có ao hồ, đi tắm biển tập thể…), cách tốt nhất là cử 1-2 người chuyên theo dõi trẻ và không làm việc gì có thể khiến họ phân tâm (có nhiều truờng hợp nhà có giỗ hoặc liên hoan, không có ai để mắt đến trẻ và tai nạn đang tiếc đã xảy ra).

- Tuyệt đối không để trẻ duới 10 tuổi trông trẻ bé hơn.

- Học kỹ thuật sơ cấp cứu, hà hơi thổi ngạt.

* Làm cho môi trường xung quanh con bạn an toàn hơn:

- Rào ao, các hố nước, rãnh nước quanh nhà và làm cổng chắc chắn trẻ không tự mở được, giữ cổng luôn đóng. Làm cửa chắn nếu nhà gần ao, hồ, làm cửa chắn an toàn: rào dọc, khoảng cách giữa các thanh rào tối đa 15 cm, chiều cao rào tối thiểu là 80 cm.

- Đổ nước trong các xô, chậu, đồ chứa nước khi không cần dùng.

- Luôn đậy nắp giếng, bể… bằng các nắp đậy an toàn (cứng, trẻ dẫm lên không lọt).

- Đối với vùng lũ: dùng giường 3 vách…

- Cho trẻ mặc áo phao khi đi trên thuyền…

- Chuẩn bị sẵn các phương tiện cứu hộ như dây thừng, phao… trong nhà.

Ví dụ: Bạn có con trong độ tuổi 6-11 những việc làm đơn giản sau đây có thể giúp con bạn tránh được 99% nguy cơ đuối nước:

- Không được phép bơi khi chưa xin phép bố mẹ

- Không chơi ở những nơi gần sông, hồ… khi không có người lớn

- Dạy trẻ bơi và các nguyên tắc an toàn: Chỉ cho phép trẻ học bơi ở những nơi an tòan do người lớn có khả năng bơi và cứu đuối tốt. Trẻ chỉ được công nhận biết bơi khi có thể bơi được 25m liên tục và tự lặn nổi ít nhất 5 phút.

- Những nguyên tắc an toàn khi bơi:

+ Không nhảy cắm đầu ở những nơi không có chỉ dẫn

+ Không tắm, bơi ở những nơi có nước sâu, chảy xiết, xoáy và không có người lớn biết bơi & cứu đuối.

+ Không bơi khi trời đã tối, có sấm chớp, mưa.

+ Tuyệt đối tuân theo các bảng chỉ dẫn nguy hiểm.

+ Phải khởi động trước khi xuống nước.

+ Không ăn uống khi đang bơi để tránh sặc nước.

+ Không dùng các phao bơm hơi.

+ Không bơi khi vừa đi ngoài nắng về.

* Phòng tránh để không xảy ra tai nạn:

- Tuyên truyền hướng dẫn gia đình, những người trực tiếp chăm sóc, quản lý trẻ và bản thân trẻ về nguyên nhân hậu quả của đuối nước.

- Định hướng các hoạt động sinh hoạt, vui chơi tập thể để thu hút trẻ vào các hoạt động an toàn lành mạnh.

- Hướng dẫn cho trẻ học bơi theo trường lớp có người quản lý.

- Kịp thời phát hiện các yếu tố nguy cơ để hạn chế tiếp xúc.

- Phòng tai nạn đuối nước trong gia đình bạn bằng cách rào quanh ao hoặc nơi có nước sâu để bảo vệ trẻ em.

- Giếng, bể, chum vại, chậu nước và thùng nước phải có nắp đậy an toàn và chắc chắn.

- Hố vôi tôi đã sử dụng hết cần lấp kín để tránh các em chơi đùa bị rơi xuống hố.

- Trong mùa mưa lũ, cần phải có biển báo những chỗ nước sâu, nguy hiểm và nhắc nhở trẻ em tuân theo các lời chỉ dẫn.

- Luôn ở cạnh trẻ và theo dõi sát khi chúng tắm hoặc chơi ở chỗ có nước.

- Không được để trẻ đi tắm bơi lội ở ao hồ, sông, biển một mình mà không có người lớn biết bơi đi kèm.

  1. Điện giật, sét đánh

Điện giật và sét đánh rất nguy hiểm vì thường gây tử vong tức thì. Người bị điện giật không thể tự rút tay hoặc bứt cơ thể khỏi nơi chạm vào điện nên nếu không được cấp cứu kịp thời, tỷ lệ tử vong là rất cao.

Điện giật hoặc sét đánh sẽ tác động vào hệ thần kinh làm rối loạn hoạt động của hệ hô hấp, hệ tuần hoàn. Dòng điện sẽ gây cháy bỏng và co rút các cơ bắp gây cảm giác đau nhức. người bị điện giật sẽ khó thở, rối loạn nhịp tim. Nếu bị nặng, đầu tiên sẽ ngừng thở sau đó tim ngừng hoạt động, nạn nhân chết trong tình trạng ngạt, bỏng nặng và co rút, tê liệt các cơ bắp.

9.1. Nguyên nhân

* Do tiếp xúc vào vật mang điện:

- Sơ xuất khi tiếp xúc với nguồn điện hoặc vô ý chạm phải vật mang điện.

- Sử dụng các dụng cụ, thiết bị điện có điện truyền ra vỏ do các bộ phận cách điện bị hỏng. Hoặc không may bị dẫm vào dây điện hở, hay dây điện đứt rơi vào người.

* Do phóng điện:

- Trèo lên cột điện cao thế ngoắc điện, lấy sào chọc dây điện cao thế, đến quá gần trạm biến thế điện cao thế. Trong các trường hợp này dù chưa chạm trực tiếp vào vật mang điện nhưng với một khoảng cách quá gần điện phóng qua không khí, giật ngã hoặc đốt cháy cơ thể.

- Sét đánh cũng là một hiện tượng bị điện giật do phóng điện từ trên đám mây tích điện xuống đất, thường đánh xuống các cây cao hoặc vùng đất có mỏ kim loại. Sét thường xảy ra khi trời có dông, mưa rào, mưa to.

9.2. Cách phòng tránh

          * Phòng tránh điện giật:

Quan trọng nhất: đảm bảo trẻ không tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ gây điện giật.

- Đảm bảo gia đình bạn an toàn về điện, tuyệt đối không dùng dây điện trần (không có vỏ bọc nhựa) để mắc điện trong nhà, không dùng dây điện có phích cắm cắm trực tiếp vào ổ cắm. Trong gia đình cần dùng các thiết bị điện an toàn.

- Để nguồn điện ở chỗ trẻ nhỏ không với được: để ngoài tầm với của trẻ, dùng chắn điện an toàn, lấy băng dính bịt kín những ổ điện ít dùng đến.

- Thường xuyên kiểm tra hệ thống dây điện, các thiết bị điện, tìm chỗ hở và khắc phục.

- Hướng dẫn cách phòng điện giật và thao tác kỹ thuật sơ cứu điện giật tại trường học, tại gia đình và nơi làm việc.

- Đối với trẻ nhỏ (0-5 tuổi): các cách phòng chống trên + trông trẻ đúng cách

- Đối với trẻ lớn hơn (6-15 tuổi):

+ Giáo dục trẻ không sờ tay vào ổ cắm.

+ Ghi biển báo những dấu hiệu nguy hiểm nơi có nguy cơ gây ra điện giật.

+ Nhắc nhở trẻ tránh xa nơi đây điện đứt rơi xuống, đặc biệt khi trời mưa thì không nên nấp dưới gốc cây to/cao...

+ Tuyên truyền cách sơ cứu về bỏng, chuẩn bị xử trí những tai nạn về điện khi dây điện bị đứt rơi xuống trong mưa bão.

+ Giáo dục ý thức tuân thủ an toàn dưới hành lang điện (không trèo lên cột điện cao thế ngoắc điện, không lấy sào chọc dây điện, không câu móc điện bừa bãi, không xây nhà cao gần đường điện cao thế).

Đặc biệt người lớn: Không dùng điện để đánh cá, diệt chuột, chống trộm.

          * Phòng tránh sét đánh

Khi có mưa dông sấm sét:

- Không đi ra đường, không đứng ngoài ngoài đồng trống. Lên bờ ngay nếu đang đứng dưới nước.

- Không đứng dưới gốc cây to, không đứng gần cột điện cao thế, cột thu lôi.

- Không mang đồ vật bằng kim loại, không đến gần khu vực tập trung vật liệu bằng kim loại, vùng có mỏ sắt.

- Trùm ngay áo mưa kín đầu rồi ngồi xuống thấp hoặc chạy vào trong nhà nếu đang ở ngoài trời.

- Không bật tivi, đài, nên đóng các cửa sổ và cửa ra vào.

- Mọi nhà nên có cột thu lôi chống sét, chú ý an toàn khi lắp đặt cột ăng ten thấp hơn cột thu lôi. Tuyệt đối không mắc dây phơi áo quần vào dây thu lôi.

                                                                             Ban Gia đình – Xã hội, Hội LHPN tỉnh Khánh Hòa